Wednesday, May 30, 2018

CÁCH XƯNG HÔ THEO HÁN-VIỆT

ÔNG SƠ, BÀ SƠ: Cao tổ phụ, Cao tổ mẫu. CHÍT: Huyền tôn.
ÔNG CỐ, BÀ CỐ: Tằng tổ phụ, Tằng tổ mẫu. CHẮT: Tằng tôn.
ÔNG NỘI, BÀ NỘI: Nội tổ phụ, Nội tổ mẫu. CHÁU NỘI: Nội tôn. ÔNG NỘI, BÀ NỘI (chết): Nội tổ khảo, Nội tổ tỷ.
CHÁU NỘI: Nội tôn. CHÁU NỘI (nối dòng): Đích tôn (cháu nội).
ÔNG NGOẠI, BÀ NGOẠI: Ngoại tổ phụ, Ngoại tổ mẫu (cũng gọi là Ngoại ông, Ngoại bà). ÔNG NGOẠI, BÀ NGOẠI (chết): Ngoại tổ khảo, Ngoại tổ tỷ. CHÁU NGOẠI: Ngoại tôn.
ÔNG NỘI VỢ, BÀ NỘI VỢ: Nhạc tổ phụ, Nhạc tổ mẫu. ÔNG NỘI VỢ, BÀ NỘI VỢ (chết): Nhạc tổ khảo, Nhạc tổ tỷ. CHÁU NỘI RỂ: Tôn nữ tế.
CHA MẸ (đã khuất): Hiển khảo, Hiển tỷ.
CON có CHA đã khuất: Cô tử (trai), cô nữ (gái). CON có MẸ đã khuất: Ai tử (trai), Ai nữ (gái).
CON có CHA MẸ đã khuất: Cô ai tử (trai), Cô ai nữ (gái).
CHA RUỘT: Thân phụ. CHA GHẺ: Kế phụ. CHA NUÔI: Dưỡng phụ. CHA ĐỠ ĐẦU: Nghĩa phụ.
CON TRAI LỚN: Trưởng tử, trưởng nam. CON GÁI LỚN: Trưởng nữ.
CON KẾ: Thứ nam, Thứ nữ. CON ÚT: Trai là Quý nam, Vãn nam; Gái là Quý nữ, Vãn nữ.
MẸ RUỘT: Sinh mẫu, Từ mẫu. MẸ GHẺ: Kế mẫu. Con của bà vợ nhỏ gọi vợ lớn của cha là Đích mẫu, Mẫu thân.
MẸ NUÔI: Dưỡng mẫu. MẸ CÓ CHỒNG KHÁC: Giá mẫu. MÁ NHỎ (vợ bé của cha): Di nương.
MẸ BỊ CHA TỪ BỎ: Xuất mẫu. BÀ VÚ: Nhũ mẫu.
CHÚ, BÁC VỢ: Thúc nhạc, bá nhạc. CHÁU RỂ: Điệt nữ tế.
CHÚ, BÁC RUỘT: Thúc phụ, bá phụ.
VỢ CỦA CHÚ : Thím, thẩm. CHÁU của chú và bác, tự xưng là Nội Điệt.
CHA CHỒNG: Nhạc phụ. MẸ CHỒNG: Nhạc mẫu.
DÂU LỚN: Trưởng tức. DÂU THỨ: Thứ tức. DÂU ÚT: Quý tức.
CHA VỢ (sống): Nhạc phụ; nếu đã chết: Ngoại khảo.
MẸ VỢ (sống): Nhạc mẫu; nếu đã chết: Ngoại tỷ.
RỂ: Tế.
CHỊ, EM GÁI CỦA CHA, ta gọi bằng Cô: Thân cô, Cô cô. Ta tự xưng: Nội điệt (nam), Điệt nữ (nữ).
CHỒNG CỦA CÔ: Dượng: Cô trượng, Tôn trượng, Cô phụ
CHỒNG CỦA DÌ: Dượng, Di trượng, Biểu trượng.
CẬU, MỢ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm. Ta tự xưng: Sanh tôn.
CẬU VỢ: Cựu nhạc.
CHÁU RỂ: Sanh tế.
VỢ: Chuyết kinh. VỢ chết rồi: Tẩn. Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
VỢ LỚN: Chánh thất. VỢ BÉ: Thứ thê, Trắc thất. VỢ SAU (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.
ANH RUỘT: Bào huynh. CHỊ RUỘT: Bào tỷ.
EM TRAI: Bào đệ (cũng gọi: Xá đệ). EM GÁI: Bào muội, cũng gọi: Xá muội.
ANH RỂ: Tỷ trượng, Tỷ phu. EM RỂ: Muội trượng, muội phu, còn gọi là Khâm đệ.
CHỊ DÂU: Tợ phụ, Tẩu, hoặc Tẩu tử. EM DÂU: Đệ phụ, Đệ tức.
CHỊ CHỒNG: Đại cô. EM CHỒNG: Tiểu cô.
ANH CHỒNG: Phu huynh: Đại bá. EM CHỒNG: Phu đệ, Tiểu thúc.
CHỊ VỢ: Đại di. EM VỢ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.
ANH VỢ: Thê huynh, Đại cựu, Ngoại huynh. EM VỢ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
CON GÁI: Sương nữ (chưa chồng), Giá nữ (có chồng). Với Cha ghẻ (Dượng), con tự xưng: Chấp tử.
TỚ TRAI: Nghĩa bộc. TỚ GÁI: Nghĩa nô, nô tì.
CHA chết trước, sau Ông nội chết, Tôn con của Trưởng tử đứng để tang gọi là Đích tôn thừa trọng.
CHA, MẸ chết chưa chôn: Cố phụ, Cố mẫu; đã chôn: Hiền khảo, Hiền tỷ. Mới chết: Tử. Đã chôn: Vong.
ANH EM CHÚ BÁC RUỘT VỚI CHA: Đường bá, Đường thúc, Đường cô, mình tự xưng là Đường tôn.
ANH EM BẠN VỚI CHA: Niên bá, Quý thúc, Lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là Thiểm điệt, Lịnh điệt.
CHÚ, BÁC CỦA CHA, mình kêu là Tổ bá, Tổ túc, Tổ cô. Mình là cháu, tự xưng là Vân tôn.
CON RIÊNG: Tư sinh tử. CON RỂ: Hiền tế.

No comments:

Post a Comment

Comment