Thứ Sáu, 12 tháng 7, 2024

VĂN CHƯƠNG BÌNH DÂN VỀ TIỀN BẠC

CA DAO

Ca dao về tiền bạc có tính răn dạy nghiêm khắc nhưng có nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ đi vào lòng người. Đây là những câu ý nghĩa sâu sắc, thâm thúy.

1. Không tiền chịu thấp, chịu lùn
     Có tiền thì chúng xưng hùng, xưng vương

2. Bây giờ tiền hết gạo không
     Anh ơi trở lại mà trông lấy hòm
     Bao giờ tiền có gạo còn
     Bấy giờ tôi lại giữ hòm cho anh

3. Anh em hiền thật là hiền
     Bởi một đồng tiền làm mất lòng nhau

4. Trèo lên cây khế chua lè
     Anh muốn lấy vợ, kiếm ba ghe tiền đồng
     Tiền đồng lấy đấu mà đong
     Lấy ghe mà chở, bằng lòng em chưa?

5. Trèo lên cây bưởi hái bòng
     Đưa dao ta gọt xem lòng ngọt chua
     Bòng em không ngọt, không chua
     Tiền trăm bạc núi chưa mua được bòng

6. Chim quyên lưu luyến bụi riềng
     Vợ thì thấy đó chạy tiền không ra

7. Đò đưa một chuyến năm tiền
    Đưa luôn hai chuyến, trả liền một quan

8. Ai che con mắt bậu đi
    Bậu coi đồng bạc, đồng chì như nhau

9. Hạt tiêu nó bé nó cay
    Đồng tiền nó bé nó hay cửa quyền

10. Ba con đổi lấy một cha
       Làm cho thiên hạ xót xa vì tiền​

11. Chị kia có quan tiền dài
       Có bị gạo nặng coi ai ra gì?​

12. Tiếng đồn cha mẹ em hiền
       Cắn cơm không bể, cắn tiền bể đôi​

13. Một quan là sáu trăm đồng
       Chắt chiu ngày tháng cho chồng đi thi​

14. Chim quyên lưu luyến bụi riềng
       Vợ thì thấy đó chạy tiền không ra

15. Chim quyên nó đậu bụi riềng
       Dẫu bà con ruột không tiền cũng xa

16. Tiền tài nay đổi mai dời
       Nghĩa nhân gìn giữ trọn đời với nhau

TỤC NGỮ

Cũng như ca dao, tục ngữ về tiền bạc rất ngắn ngọn nhưng đầy ý nghĩa, nhắc nhở người ta phải biết quý trọng những tài sản quý giá.

1. Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.
2. Đồng tiền liền khúc ruột.
3. Có tiền mua tiên cũng được.
4. Tiền trao, cháo múc.
5. Tiền nào của nấy.

6. Tiền mất, tật mang.
7. Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi
8. Đồng tiền đi trước, mực thước đi sau.
9. Tiền ngắn, mặt dài.
10. Trăm ơn không bằng hơn tiền.

11. Tiền trong nhà tiền chửa, tiền ra cửa tiền đẻ.
12. Ngồi đống thóc, móc đống tiền.
13. Mất tiền mua mâm thì đâm cho thủng
       Mất tiền mua thúng thì đụng cho mòn
14. Ho ra bạc, khạc ra tiền.
15. Có vay có trả mới thỏa lòng nhau.

16. Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng​.
17. Của một đồng, công một nén.
18. Miệng nhà giàu nói đâu ra đấy. [cũng nói: Miệng nhà giàu có gang, có thép]
19. Nhiều tiền thì thắm, ít tiền thì phai.
20. Mười quan tiền công không bằng một đồng tiền thưởng.

THÀNH NGỮ

Đồng tiền luôn có hai mặt, biết cách sử dụng thì nó là vũ khí, tiêu phá hoang phí thì nó như trái bom. Đây là những thành ngữ về tiền bạc được sử dụng nhiều trong đời sống hằng ngày.

1. Có của dò được lòng người.
2. No ăn dẫm chuồng.
3. Ném tiền qua cửa sổ.

4. Bần cùng sinh đạo tặc.
5. Đói ăn vụng, túng làm càn.
6. Của thiên trả địa.

7. Tiền dư thóc mục.
8. Tiền không chân xa gần đi khắp.
9. Lời nói là tiền, im lặng là vàng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Comment