Tuesday, June 27, 2017

LỤC BÁT VIỆT-PHÁP

Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau
Cùng nhau tìm chữ, tìm câu hàng ngày
Mu-soa (mouchoir)là cái khăn tay
Buya-rô (bureau) bàn giấy, để ngay văn phòng
Savon là cục xà-bông
Ban-công (balcon) là chỗ đứng trông trước nhà.
Xót-ti (sortir) có nghĩa: đi ra
“Ve” (vert) là xanh lá, màu là cu-lơ (couleur)
Beurre thì có nghĩa là bơ
Ăn với ba-gét (baguette): bánh mì đũa que
Chìa khóa còn gọi cờ-lê (clé)
Đốc-tờ (docteur): bác sĩ, kẹo là bòn-bon (bonbon)
Thịt nguội còn gọi giăm-bông (jambon)
Quần dài, là păng-ta-lông (pantalon), đúng không?
Tóc tém: đờ-mi gạc-xông (demi garcon)
Phòng khách có ghế sa-lông (salon) để ngồi
Súp-lơ (choux fleur): bông cải, bỏ nồi
Cùi-dìa (cuillère): thìa, muỗng, xin mời ăn cơm!
Quả táo còn gọi: trái bơm (pomme)
Dễ thương thì gọi mi-nhon (mignonne), hay dùng
Coát-xăng (croissant) là bánh hai sừng
Cà-rem (crème) ai thấy cũng mừng, cũng ham
Đặt hàng còn gọi còm-măng (commande)
Sớp-phơ (chauffeur) tài xế, phải ngồi vô lăng (volant)
Gọi mẹ thì gọi ma-măng (maman)
Thường trực là pẹc-ma-năng (permanent) nghe bà!
Lối đi qua,gọi cu-loa (couloir)
Bi-da (billards) chơi nhớ phải chà cục lơ ( bleu)
Người chạy xe đạp: cua-rơ (coureur)
Đồng hồ điện, gọi công-tơ (compteur) hả bồ?
Bảo vệ là gạc-đờ-co (garde de corps)
Áo khoác dài gọi măng-tô (manteau) đó mà
Tạm biệt, nói ô-rờ-voa (au revoir)
Món gà nấu đậu, gọi là la-gu (ragout)
Chửi nhau nói: mẹc-xà-lù (merde salaud)
Pê-đan (pédale) bàn đạp, rất cần cho xe
Màu da ta gọi màu be (beige)
Cà-vẹt (carte verte) là giấy xe nè, hở anh?
Thắng xe thì gọi là phanh (frein)
Cà-vạt (cravate) nhớ thắt để thành... đẹp trai
Pít-xin (piscine) là cái hồ bơi
Búp-bê (poupée) bé thích, bé ngồi, bé mơ...
Buộc-boa (pourboire) ám chỉ tiền bo
Tích-kê (ticket) là vé, ri-đô (rideau) là màn
Táp-pi (tapis) là tấm thảm sàn
Sinh nhật, nhớ mở nhảy đầm đãng-xê (danser)
Đầm dài là cái xoa-rê (soirée)
“Giuýp” (jupe) là váy ngắn, nhìn mê không bồ?
Xe hơi còn gọi ô-tô (auto)
Đờ-mi (demi) là nửa, bô (beau) là đẹp trai.
“Đúp” (double) thì có nghĩa gấp hai.
Bưu ảnh, là cạc-pốt-tan (carte postale) có hình.
“Co” (corp) là để chỉ thân mình
Đề-pa (départ)mang nghĩa khởi hành đó nha
Tôi thì mình xưng là “moa” (moi)
Còn bạn có nghĩa là “toa” (toi), là mày
Tiếng Pháp Việt hóa thật hay
Nhưng không thể viết một ngày mà xong
Chỉ mong đóng góp cộng đồng
Soạn đi soạn lại, vẫn còn nhiều ghê
Thủ quỹ quen gọi két-xê (caissier)
Giới thiệu nhà cửa, bởi mê tiền “cò” (com: commission)
Bệnh hoạn, ai lại chẳng lo?
Chạy mua thuốc ở tiệm gọi là phạc-ma-xi (pharmacie)
Màu xám còn gọi màu “ghi” (gris)
Cục “gôm (gomme) để xóa, viết chì để ghi
Con gái tôi, gọi “ma phi” (ma fille)
Đét-xe (dessert) tráng miệng, ăn khi tiệc tàn
Nhảy đầm đẹp nhất điệu “van” (valse)
Nhẹ nhàng thanh thoát, chàng nàng say mê
Mỗi sáng một “phin (filtre) cà-phê (café)
Bắt đầu làm việc, không hề quên đâu
In-trô (intro): khúc nhạc dạo đầu
Cam-nhông (camion): xe tải, lơ (bleu): màu xanh xanh
Tiệc tùng khui rượu sâm-banh( champagne)
Sô-cô-la (chocolat) đắng, người sành thấy ngon
La-de (la bière) uống giống bia lon
Có người không thích thì ngồi chê bai
Bia (bière), bọt, chỉ nên lai rai
Uống nhiều bia quá, hao tài, hao “phăng” (Franc)
Tiền thì nhớ bỏ nhà “băng (banque)
Trai gái sắp cưới, gọi là phi-ăng-xê (fiancé)
Mùa hè nắng gắt thấy  ghê
Nhớ đeo “găng (gants) kẻo bị chê đen thùi
Ăn cơm, ăn “súp (soupe), ăn “nui (nouille)
Nhớ chan nước “sốt (sauce), nhớ mùi rau thơm
Điện tín là tê-lê-gam ( télégramme)
Vợ tôi thì nói “ma pham” (ma femme) của mình
Te-ríp (terrible) là chuyện thất kinh
Phi-nan (final): kết thúc, thôi mình “tốp” (stop) luôn!

(sưu tầm)

No comments:

Post a Comment

Comment